
Nhiều TikToker sinh sống ở vùng cao thường khai thác loài cây này và hướng dẫn sử dụng theo cách đun nước uống - Ảnh minh họa
Thuốc nhưng không phải ai cũng dùng được
Hiện nhiều người đang sử dụng kê huyết đằng (cỏ máu) làm nước uống để chữa đau xương khớp, sản phẩm này được bà con khai thác, phơi khô và bán rất chạy..., nhưng theo bác sĩ Quách Tuấn Vinh - ủy viên Trung ương Hội Đông y Việt Nam, cần phải hiểu rõ cây và dùng đúng mới mang lại hiệu quả, tránh lợi bất cập hại.
Bác sĩ Vinh cho biết kê huyết đằng là một dược liệu quý trong y học cổ truyền, được sử dụng rộng rãi để điều trị các bệnh liên quan đến huyết và xương khớp. Gần đây, nhiều nghiên cứu khoa học đã được thực hiện để hiểu rõ hơn về thành phần hóa học và hoạt tính sinh học của loài cây này.
Các nghiên cứu đã phân lập và xác định được nhiều hợp chất từ kê huyết đằng, bao gồm: flavonoid; triterpenoid; steroid, alkaloid, coumarin, saponin và tannin.
Các nghiên cứu về hoạt tính sinh học của kê huyết đằng đã cho thấy cặn chiết ethyl acetate từ cây kê huyết đằng có khả năng ức chế sản sinh nitric oxide (NO) trên đại thực bào RAW264.7 với giá trị IC50 là 52,15 µg/ml. Hợp chất apigenin 8-C-glucoside thể hiện hoạt tính kháng viêm mạnh với IC50 là 8,25 µM.
Cặn chiết ethanol tổng thể hiện khả năng ức chế sản sinh NO mạnh với IC50 là 46,98 µg/ml và không gây độc cho tế bào. Cặn chiết ethyl acetate và nước cũng cho thấy hoạt tính kháng viêm với IC50 lần lượt là 33,07 µg/ml và 95,46 µg/ml.
Trong y học cổ truyền, kê huyết đằng vị đắng, hơi ngọt, có tác dụng thanh nhiệt, giải độc; vị ngọt giúp bổ dưỡng và an thần; Tính ấm có tác dụng hỗ trợ bổ huyết, tăng cường lưu thông khí huyết, làm mạnh gân cốt.
Kê huyết đằng quy vào kinh can, hỗ trợ điều trị các chứng liên quan đến can huyết như đau nhức gân xương, tê mỏi chân tay, kinh nguyệt không đều; Kinh thận: Bổ trợ cho thận, tăng cường sức khỏe xương khớp, bổ dưỡng tinh huyết; Kinh tâm, theo một số tài liệu hỗ trợ điều hòa khí huyết, giảm mệt mỏi, an thần.
Trong y học cổ truyền, kê huyết đằng được sử dụng để bổ huyết và hoạt huyết; Điều trị các chứng huyết hư gây huyết ứ trệ, bế thống kinh, chấn thương tụ huyết; Mạnh gân xương: Chữa phong thấp, đau lưng, đau xương khớp; Thông kinh lạc: Giúp lưu thông khí huyết, giảm đau nhức; Giảm đau, kháng viêm.
Tuy kê huyết đằng bổ nhưng theo bác sĩ Vinh, tính ấm của kê huyết đằng có thể không phù hợp với những người có thể chất nhiệt (nóng trong người), hoặc các bệnh cấp tính do nhiệt gây ra. Để đảm bảo hiệu quả tốt nhất, thường phối hợp với các vị thuốc khác theo từng bài thuốc cụ thể.
Đặc biệt, một số nhóm người không nên sử dụng cây này như phụ nữ có thai, trẻ em hay những người có cơ địa dị ứng với thành phần của cây…
Khi sử dụng kê huyết đằng dạng khô, cần đảm bảo dược liệu không bị pha lẫn với tạp chất và cây cỏ khác. Việc sử dụng dược liệu cỏ máu phơi khô bị ẩm, mốc hoặc đổi màu cũng không nên được thực hiện, vì có nguy cơ gây ngộ độc.

Kê huyết đằng đang được khai thác và thu mua ở nhiều nơi - Ảnh minh họa
Kinh nghiệm sử dụng kê huyết đằng
Theo bác sĩ Vinh, kê huyết đằng khi được sử dụng trong các bài thuốc sẽ mang lại hiệu quả cao khi kết hợp đúng cách với các dược liệu khác.
Kê huyết đằng thường được sử dụng trong y học cổ truyền với mục đích bổ huyết, hoạt huyết, mạnh gân xương và giảm đau. Tính vị và quy kinh của kê huyết đằng là yếu tố quan trọng trong việc lựa chọn và kết hợp dược liệu trong các bài thuốc y học cổ truyền.
Dưới đây là một số bài thuốc tiêu biểu:
Bài thuốc bổ huyết, hoạt huyết: Kê huyết đằng 12g, Đương quy 12g, Bạch thược 10g, Xuyên khung 8g. Sắc uống ngày một thang, chia làm 2 lần trong ngày. Công dụng: Bổ huyết, điều hòa kinh nguyệt; Giảm đau bụng kinh và các triệu chứng do huyết ứ.
Chữa đau nhức xương khớp: Kê huyết đằng 16g, Thổ phục linh12g, Ngưu tất: 10g, Cốt toái bổ 10g. Cách dùng: Sắc lấy nước uống ngày một thang. Công dụng: Hỗ trợ điều trị đau lưng, đau khớp, viêm khớp dạng thấp; Tăng cường sức khỏe gân xương.
Tê mỏi chân tay: Kê huyết đằng 20g, Tang ký sinh 12g, Hy thiêm thảo 12g, Đỗ trọng 10g. Cách dùng: Sắc uống hoặc ngâm rượu dùng dần. Công dụng: Giảm tê bì chân tay, tăng cường lưu thông khí huyết; Hỗ trợ người lao động chân tay nhiều hoặc người lớn tuổi.
Điều hòa kinh nguyệt: Kê huyết đằng 15g, Ích mẫu 12g, Hương phụ 10g, Cam thảo 6g. Cách dùng: Sắc lấy nước uống 2 lần/ngày. Công dụng: Điều hòa kinh nguyệt, giảm đau bụng kinh; Hỗ trợ phụ nữ sau sinh phục hồi sức khỏe.
Thuốc ngâm rượu bổ huyết, mạnh xương khớp: Kê huyết đằng 500g, Đỗ trọng 300g, Thổ phục linh 300g, Ngưu tất 300g, Rượu trắng 5 lít.
Cách làm: Các dược liệu thái nhỏ, rửa sạch, sao vàng; Ngâm với rượu trong 30 ngày là dùng được. Liều dùng: Uống 20-30ml mỗi lần, ngày 1-2 lần. Công dụng: Bổ huyết, mạnh gân cốt; Giảm đau nhức, hỗ trợ người bị suy nhược cơ thể.
Chữa suy nhược cơ thể: Kê huyết đằng 15g, Hoàng kỳ 12g, Nhân sâm (hoặc Đảng sâm) 10g, Kỷ tử 16g, Táo tàu 10 quả. Cách dùng: Sắc uống mỗi ngày 1 thang. Công dụng: Bổ khí huyết, tăng cường sức khỏe; Hỗ trợ hồi phục sau ốm, bệnh nặng.
Chữa di chứng liệt sau đột quỵ: Kê huyết đằng 15g, Hoàng kỳ 12g, Bố chính sâm 20g, Đan sâm: 12g, Xuyên khung: 10g, Cam thảo 4g. Công dụng: Bổ khí huyết, hành khí hoạt huyết, tăng cường sức khỏe; Hỗ trợ hồi phục sau đột quỵ.
Lưu ý khi sử dụng:
• Không tự ý sử dụng quá liều lượng, tránh gây tác dụng phụ như táo bón, khô họng.
• Thận trọng khi dùng cho phụ nữ mang thai hoặc đang cho con bú.
• Người huyết không hư, thiên về huyết ứ, khí trệ không dùng.
Tối đa: 1500 ký tự
Hiện chưa có bình luận nào, hãy là người đầu tiên bình luận